Bệnh tiểu đường (đái tháo đường) là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và phòng ngừa "NHANH CHÓNG"

Bệnh tiểu đường là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu, biến chứng bệnh tiểu đường là gì? Điều trị tiểu đường và cách phòng ngừa biến chứng hiệu quả. Liên hệ tư vấn ngay: 02433899889

Theo như thống kê mới nhất 2015 của hiệp hội tiểu đường Việt Nam đang có 3.5 triệu người Việt đang mắc tiểu đường và con số này đang có xu hướng gia tăng dự đoán là số người mắc tiểu đường tại Việt Nam sẽ tăng lên gần 6.3 triệu vào năm 2045.

Kéo theo đó là nỗi lo biến chứng nặng nề của tiểu đường đến người bệnh như biến chứng tim mạch, biến chứng thận, biến chứng mắt, biến chứng thần kinh....cũng trở thành nỗi lo ngại hàng đầu của toàn xã hội. Vì vậy việc trang bị cho mình những kiến thực hiểu biết về căn bệnh này là rất cần thiết để có thể phát hiện sớm, điều trị hiệu quả và giảm thiểu biến chứng nguy hiểm mà nó mang lại.

Bệnh tiểu đường là gì? (đái tháo đường là gì?)

Bệnh tiểu đường hay còn gọi là đái tháo đường là căn bệnh mãn tính, nó là sự rối loạn chuyển hóa biểu hiện rõ là lượng đường trong máu luôn cao hơn mức bình thường. Nguyên nhân là do tuyến tụy không sản xuất đủ insulin hoặc do các thể bào của cơ thể không phản ứng một cách bình thường với insulin mà tuyến tụy sản xuất hoặc do cả 2

Khi mắc bệnh tiểu đường, cơ thể không thể tự chuyển hóa được đường từ các thực phẩm ăn vào hàng ngày để tạo ra năng lượng đi nuôi các tế bào trong cơ thể, lâu dần gây nên hiện tượng tăng dần lượng đường tích tụ trong máu. Do đó nếu cứ để lượng đường trong máu ở mức cao lâu như vậy sẽ làm gia tăng các nguy cơ biến chứng dẫn đến các bệnh lý tim mạch, đồng thời gây tổn thương ở nhiều cơ quan bộ phận khác như thần kinh, mắt, thận, gan và nhiều bệnh lý nghiêm trọng khác.

Mức độ nguy hiểm của căn bệnh tiểu đường được hiệp hội Đái tháo đường Thế giới (IDF) đưa ra cũng khiến chúng ta giật mình lo lắng:

Mỗi năm thế giới có khoảng 132.600 trẻ em được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường tuýp 1, chỉ tính riêng trẻ em ở ngưỡng tuổi 0-19 tuổi đã có hơn 1 triệu trẻ bị tiểu đường tuýp 1

Có tới 1/6 tương đương 21 triệu phụ nữ đang mang thai bị tăng đường huyết và dung nạp đường kém trên tổng số phụ nữ mang thai trên toàn thế giới.

Khoảng 2/3 trên tổng số bệnh nhân tiểu đường trên toàn thế giới là người cao tuổi. Tuy nhiên số bệnh nhân tiểu đường ở độ tuổi trẻ cũng đang không ngừng gia tăng và trẻ hóa

Cứ 6 giây trôi qua trên thế giới sẽ có 1 người bị tử vong vì các biến chứng nguy hiểm của tiểu đường mang lại

Năm 2017, Theo thống kê số bệnh nhân tử vong vì tiểu đường lên đến 4 triệu người. Chi phí điều trị cho bệnh nhân tiểu đường là 727 tỷ USD, một gánh nặng quá lớn cho toàn thế giới

Thực trạng bệnh tiểu đường tại Việt Nam
Thực trạng bệnh tiểu đường tại Việt Nam

Những con số đáng chú ý về bệnh tiểu đường tại Việt Nam hiện nay

  • Theo khảo sát của hiệp hội đái tháo đường tại nước ta năm 2015 đã có 3,5 triệu người mắc tiểu đường, dự đoán con số này sẽ tăng lên 6.3 triệu người vào năm 2045
  • Có đến 5/7% dân số mắc đái tháo đường ở nhóm tuổi 20-79, rối loạn dung nạp glucose (IGT) là 8,2%, 53,4% chưa được chẩn đoán
  • Trung bình hằng năm ước tính 30.096 người tử vong do các nguyên nhân liên quan đến bệnh đái tháo đường (tiểu đường). 

Bệnh tiểu đường có mấy tuýp? có những loại nào?

Tiểu đường có các loại sau: tiểu đường tuýp 1, tiểu đường tuýt 2, tiểu đường thai kỳ, tiền tiểu đường

Tiểu đường tuýp 1 

Tiểu đường tuýp 1 hay đái tháo đường tuýp 1 là một loại bệnh tiểu đường tuyến tụy tiết ít hoặc không tiết insulin để chuyển hóa đường trong máu. Dẫn đến việc thiếu hụt insulin để chuyển hóa đường vào trong tế bào và phải bắt buộc phải sử dụng insulin từ bên ngoài bằng cách tiêm insulin vào cơ thể.

Tiểu đường tuýp 1 chiếm khoảng 7-10% trong số các bệnh nhân bị tiểu đường. Trước đây, tiểu đường tuýp 1 chỉ xuất hiện trung bình ở lứa tuổi thiếu niên. Tuy nhiên gần đây lứa tuổi mắc bệnh này ngày càng mở rộng ra đến độ tuổi thiếu nhi, sơ sinh.

Bệnh tiểu đường có mấy tuýp
Bệnh tiểu đường có những tuýp nào?

Tiểu đường tuýp 2 

Tiểu đường tuýp 2 là do cơ thể kháng insulin, không thể sử dụng insulin hiệu quả hay hay tiểu đường không phụ thuộc vào insulin. Dẫn đến việc làm rối loạn chức năng của tuyến tụy trong việc sản sinh insulin. Vì vậy lượng đường trong máu tăng cao

Đây là thể bệnh phổ biến nhất chiếm đến 90-95% trên tông số các ca mắc tiểu đường thường gặp nhiều nhất ở người trên 40 tuổi và đang có xu hướng dấn trẻ hóa. Với tiểu đường tuýp 2 giai đoạn đầu rất khó phát hiện vì không có những triệu chứng rõ ràng.

Tiểu đường thai kỳ

Bệnh tiểu đường thai kỳ là bệnh tiểu đường tạm thời, do hormone ngăn chặn insulin được sản xuất trong thai kỳ dẫn đến việc đường huyết lên cao. Loại tiểu đường này chỉ xuất hiện trong thời kì mang thai của thai phụ.Nhưng nó ảnh hưởng rất lớn đến mẹ và bé như thai nhi có thể bị dị tật, thai to, dễ sẩy thai, khó sinh… nếu không được kiểm soát và theo rõi sát sao

Các mẹ nên hết sức chú ý mốc tuần thứ 24 để đi kiểm tra tiểu đường thai kỳ. Vì thường tiếu đường thai kỳ sẽ khởi phát trong thời gian này.

Tiền tiểu đường

Tiền tiểu đường là mức đường trong máu cao hơn bình thường nhưng chưa đủ để chuẩn đoán là tiểu đường. Nguyên nhân có thể do cơ thể không tạo ra đủ insulin sau khi ăn hoặc cơ thể không thể hấp thu được insulin

Bình thường lượng đường trong mái khi đói (nhịn ít nhất 8h) là từ 70-100mg/dL (4.0-5.5 mmol/l). Xác nhận tiền tiểu đường khi xét nghiệm đường đói từ 5.6-6.9 mmol/l

Bảng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tiểu đường

Tiêu chuẩn để chẩn đoán bệnh tiểu đường (theo hiệp hội đái tháo đường Mỹ)

  • Đo đường huyết bất kỳ >11.1 mmol/l, kiểm triệu chứng như (ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, sụt cân nhiều)
  • Đo đường huyết lúc đói (nhịn ăn >8-14h) >7 mmol/l trong 2 buổi sáng khác nhau
  • Đo đường huyết 2 giờ sau khi uống 75g glucose >11.1 mmol/l
  • Xét nghiệm chỉ số HbA1C >6,5%

tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tiểu đường
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tiểu đường

Chẩn đoán tiểu đường tuýp 1

Có tất cả các chỉ số đường huyết theo đúng tiêu chuẩn chẩn đoán bị tiểu đường

Ngoài ra:

  • Độ tuổi <30 tuổi, tiền sử gia đình có người bị bệnh, hoặc mắc các bệnh tự miễn khác. Xét nghiệm kháng thể kháng đảo tụy, định lượng insulin trong máu thấp hoặc bằng 0

  • Các xét nghiệm khác: xét nghiệm mỡ máu, tổng phân tích nước tiểu tìm protein niệu, xét nghiệm nước tiểu 24h
  • Soi đáy mắt: phát hiện sớm các tổn thương võng mạc
  • Điện tâm đồ: phát hiện sớm bệnh mạch vành

Chẩn đoán tiểu đường tuýp 2

Ngoài các chỉ số đường huyết được xét nghiệm chẩn đoán bị tiểu đường thì để chẩn đoán bị tiểu đường tuýp 2:

  • Độ tuổi >45 tuổi
  • Có chỉ số BMI >= 23
  • Có chỉ số huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg hoặc và huyết áp tâm trương ≥ 85 mmHg
  • Gia đình có người bị tiểu đường tuýp 2 như bố mẹ, anh chị em ruột, con ruột
  • Bản thân đã từng mắc bệnh rối loạn chuyển hóa khác hoặc tiền tiểu đường
  • Nữ giới từng bị đái tháo đường thai kỳ, sinh con >4kg, sảy thai tự nhiên nhiều lần, thai lưu,...
  • Người có tiền sửrối loạn lipid máu, khi chỉ số HDL-c < 0.9 mmol/L và chỉ số Triglyceride > 2.2 mmol/L

Chẩn đoán tiểu đường thai kỳ

Với tiểu đường thai kỳ thì được xác định bằng xét nghiệm dung nạp đường ở tuần thứ 24-28 của thai kỳ bằng 75gam glucose có ít nhất 1 thời điểm đạt ngưỡng:

  • Đường lúc đói khi chưa uống >= 5,1 và < 7,0 mmol/L
  • Đường sau uống 1 giờ: >= 10,0 mmol/L
  • Đường sau uống 2 giờ: >= 8,5 và < 11,1 mmol/L

Chẩn đoán tiền tiểu đường

Chẩn đoán tiền đái tháo đường khi xuất hiện một trong các rối loạn sau đây:

  • Rối loạn nồng độ glucose trong máu khi đói: Khi glucose huyết tương lúc đói từ 100 (5,6 mmol/L) đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L);
  • Rối loạn dung nạp glucose: Chỉ số đường huyết ở thời điểm sau khi làm dung nạp glucose 2h bằng cách uống 75g đường từ 7.8mmol/l - 11mmol/L
  • Nồng độ HbA1c từ 5,7% (39 mmol/mol) đến 6,4% (47 mmol/mol).

Dấu hiệu bệnh tiểu đường

Dấu hiệu chung

Các dấu hiệu chung của tiểu đường là:

  • Hay đói
  • Khát nước nhiều
  • Đi tiểu thường xuyên
  • Sụt cân nhiều
  • Mắt bị mờ
  • Mệt mỏi
  • Vết thương khó lành

dấu hiệu bệnh tiểu đường
Bị tiểu đường có những dấu hiệu bệnh tiểu đường nào?

Dấu hiệu tiểu đường ở nam giới

Ngoài các dấu hiệu chung của bệnh tiểu đường, thì với riêng nam giới nếu mắc bệnh tiểu đường có thêm các triệu chứng như:

  • Giảm ham muốn tình dục
  • Rối loạn cương dương
  • Sức khỏe cơ bắp kém

Dấu hiệu tiểu đường ở nữ giới

Cũng như nam giới ngoài các triệu chứng mắc bệnh tiểu đường chung thì có thể có thêm một vài dấu hiệu như:

  • Nhiễm trùng đường tiết niệu
  • Nhiễm trùng nấm men
  • Da khô, ngứa, bong tróc

Dấu hiệu tiểu đường tuýp 1

Các dấu hiệu của tiểu đường loại 1 dễ nhận thấy

  • Đói cực độ
  • Liên tục khát nước
  • Sụt ký ngay cả khi ăn nhiều
  • Đi tiểu thường xuyên
  • Mắt bị mờ
  • Mệt mỏi

⇒ Có thể dẫn đến biểu hiện khó khiểm soát được cảm xúc

Dấu hiệu tiểu đường tuýp 2

Các dấu hiệu nhận biết tiểu đường tuýp 2:

  • Đói liên tục
  • Khát nước nhiều
  • Đi tiểu nhiều
  • Mắt bị mờ
  • Mệt mỏi
  • Vết thương chậm lành
  • Nhiễm trùng nấm men

⇒ Dẫn đến vết thương dễ nhiễm trùng, nguyên nhân là do lượng đường trong máu tăng cao khiến cơ thể khó lành

Dấu hiệu tiểu đường thai kỳ

Hầu như phụ nữ mang thai bị tiểu đường thai kỳ không có bất kỳ dấu hiệu triệu chứng nhận biết nào. Chỉ được phát hiện khi xét nghiệm tiểu đường vào tuần thứ 24-28 của thai kỳ

Chỉ có hiểm hoi một số trường hợp phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ cảm thấy khát nước, hoặc đi tiểu nhiều, hay khám thai có dấu hiệu cân nặng thai nhi lớn hơn nhiều so với tuổi thai

Nguyên nhân bệnh tiểu đường

Nguyên nhân tiểu đường tuýp 1

Tiểu đường tuýp 1 do tế bào beta của tuyến tụy bị phá hủy dẫn đến người bệnh không còn hoặc rất ít insulin:

  • 95% do cơ chế tự miễn (tuýp 1A), do hệ miễn dịch tấn công nhầm và phá hủy các tế bào có nhiệm vụ sản sinh insulin trong tuyến tụy, khiến người bệnh không có hoặc rất ít insulin, dẫn đến lượng đường trong máu không được chuyển hóa đi nuôi các tế bào trong cơ thể mà tích lũy trong máu khiến lượng đường trong máu cao
  • 5% không rõ nguyên nhân (tuýp 1B)

Yếu tố nguy cơ khác dẫn đến tiểu đường tuýp 1 mà vẫn trong quá tròng nghiên cứu:

Tiền sử gia đình: Gia đình có bố mẹ, anh chị em ruột bị bệnh tiểu đường thì cá nhận đó cũng có nguy cơ cao bị

Môi trường sống: Việc tiếp xúc một số loại virus như: virus Coxsackie, virus Rubella, Virus Epstein-Barr, Virus Cytomegalo,… dẫn đến nguy cơ nhiệm virut gây tình trạng phá hủy hệ thống miễn dịch của cơ thể do đó làm tăng nguy cơ mặc tiểu đường và các bệnh miễn dịch khác .

Môi trường Địa lý: Các nhà khoa học nhận thấy rằng, chưa chứng minh được là các cư dân ở các quốc gia xa xích đạo như: Phần Lan, Thụy Điển hay Sardinia có tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường cao hơn rất nhiều các quốc gia khác. Ví dụ: Venezuela (cao gấp 400 lần) hoặc Mỹ (cao gấp 2 - 3 lần).

Tuổi tác: Tiểu đường tuýp 1 có thể xuất hiện ở bất cứ độ tuổi nào, Tuy nhiên có 2 ngưỡng độ tuổi dễ bị khởi phát nhất đó là trẻ từ 4 - 7 tuổi và trẻ từ 10 - 14 tuổi.

Khác: Với những người có tiền sử vàng da bẩm sinh, người thường xuyên uống nước chứa nitrat, uống sữa bò sớm, người có mẹ bị tiền sản giật khi mang thai,…

nguyên nhân tiểu đường
Nguyên nhân nào gây ra bệnh tiểu đường?

Nguyên nhân tiểu đường tuýp 2

Nguyên nhân dẫn đến tiểu đường tuýp 2 được bác sĩ liết kê:

  • Di truyền: Gia đình có bố mẹ, anh chị em ruột, con ruột mắc tiểu đường
  • Phụ nữ khi mang thai từng bị tiểu đường thai kỳ
  • Từng có tiền sử mắc bệnh tim do xơ vữa động mạch
  • Bị bệnh tăng huyết áp
  • Có chế độ ăn uống sinh hoạt không lành mạnh: ăn nhiều thực ăn nhanh, dầu mỡ, lười vận động.
  • Ít hoạt động thể lực
  • Thừa cân, béo phì.
  • Từng bị tiền tiểu đường
  • Bị hội chứng buồng trứng đa nang ở phụ nữ

Nguyên nhân tiểu đường thai kỳ

Khả năng bị tiểu đường thai kỳ trong lúc mang bầu tăng cao nếu:

  • Trước khi mang thai bị thừa cân, béo phì
  • Cân nặng tăng nhanh không thể kiểm soát trong lúc mang thai
  • Người thân: bố, mẹ, anh, chị em ruột đã bị tiểu đường tuýp 2
  • Từng bị tiền tiểu đường
  • Lần mang thai trước cũng bị tiểu đường thai kỳ;
  • Trên 35 tuổi;
  • Đã từng sinh 1 hoặc nhiều bé nặng >4kg
  • Có tiền sử thai lưu, sinh non, sinh con bị dị tật
  • Tiền sử hoặc đang bị buồng chứng đa nang (PCOS).

Nguy cơ nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường?

Tiểu đường tuýp 1

  • Đang ở độ tuổi trẻ em hoặc thanh thiếu niên
  • Gia đình có bố, mẹ, anh chị đã đang bị bệnh tiểu đường tuýp 1
  • Cơ thể mang một số gen nhất định có liên quan đến căn bệnh này

Tiểu đường tuýp 2

Dễ mắc tiểu đường tuýp 2 khi:

  • Béo phì
  • Trên 45 tuổi
  • Tiền sử gia đình từng có người bị tiểu đường tuýp 2 (bố mẹ, anh chị em ruột)
  • Ít vận động thể dục thể thao
  • Đã bị tiểu đường thai kỳ hoặc tiền tiểu đường
  • Đang bị huyết áp cao, mỡ máu
  • Là người Mỹ gốc Phi, người Mỹ gốc Tây Ban Nha hoặc người Mỹ gốc Latinh, người Alaska bản địa, người đảo Thái Bình Dương, người Mỹ da đỏ hoặc người Mỹ gốc Á

Tiểu đường thai kỳ

Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ sẽ tăng lên cho phụ nữ mang thai khi:

  • Thừa cân béo phì
  • Trên 25 tuổi
  • Đã bị tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai trước
  • Đã từng sinh bé năng >4kg
  • Gia đình đã có người thân mắc tiểu đường tuýp 2
  • Đã từng mắc buồng trứng đa nang

Biến chứng bệnh tiểu đường

Biến chứng tiểu đường hiện nay được chia làm 2 cấp độ là biến chứng tiểu đường cấp tính, biến chứng tiểu đường mạn tính để người bệnh có thể phân biệt cũng như kiểm soát tốt nhất tiểu đường tránh những biến chứng nguy hiểm cho cơ thể

Biến chứng tiểu đường cấp tính

Biến chứng hạ đường huyết ở người tiểu đường

Hạ đường huyết là tình trạng lượng đường trong máu giảm xuống dưới mức 3,9 mmol/L với những biểu hiện:

  • Đói cồn cào
  • Mệt mỏi
  • Run chân tay
  • Bủn rủn
  • Vã mồ hôi
  • Choáng váng
  • Hồi hộp đánh trống ngực

Nguyên nhân gây hạ đường huyết ở người tiểu đường là khi:

  • Sử dụng quá liều thuốc hạ đường huyết
  • Ăn uống kiêng khem quá mức
  • Không ăn nhưng vẫn dùng thuốc tiểu đường
  • Trì hoãn hoặc bỏ bữa ăn;
  • Tập thể dục vận động nhiều mà ăn không đủ
  • Sử dụng quá nhiều rượu bia chất kích thích

Tiểu đường bị hạ đường huyết quá lâu có thể dẫn tới những hậu quả vô cùng nghiêm trọng nếu không được điều trị như: 

  • Co giật

  • Mất ý thức

  • Tử vong

biến chứng tiểu đường cấp tính
Biến chứng tiểu đường cấp tính thật sự rất nguy hiểm?

Biến chứng nhiễm toan ceton ở người tiểu đường

Nhiễm toan ceton là nhiễm độc do máu bị toan hóa vì tăng nống độ axit trong máu nguyên nhân là do chuyển hóa dỡ dang do thiếu insulin.

Biến chứng nhiễm toan ceton thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 bỏ điều trị hoặc chưa phát hiện ra bệnh

Biến chứng nhiễm toan ceton ở người tiểu đường có những biểu hiện rất rõ ràng:

  • Buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy, thở nhanh và sâu
  • Mất nước toàn thể nặng
  • Hạ thân nhiệt rối loạn ý thức

Với những biểu hiện này nếu không được cấp cứu kịp thời có thể dẫn đến tử vong

Biến chứng tăng áp lực thẩm thấu ở người tiểu đường

Tình trạng tăng áp lực thầm thấu nguyên nhân do tăng đường huyết ở người tiểu đường là biến chứng chuyển hóa của tiểu đường đặc trưng bởi tình trạng:

  • Tăng glucose nặng
  • Mất nước nghiêm trọng
  • Tăng áp lực thẩm thấu máu
  • Tình trạng rối loạn ý thức

Biến chứng này thường xảy nhất trong đái tháo đường tuýp 2, thường xuất hiện khi bệnh nhân bị strees

Biến chứng tăng áp lực thẩm thấu máu trên bệnh nhân tiểu đường rất nguy hiểm, cần phải được điều trị ngay nếu không có thể dẫn đến:

  • Co giật;
  • Hôn mê;
  • Phù não;
  • Suy nội tạng;
  • Tử vong.

Biến chứng tiểu đường mạn tính

Biến chứng thần kinh tiểu đường

Biến chứng thần kinh tiểu đường à biến chứng phổ biến và sớm nhất ở người tiểu đường

Bệnh thần kinh tiểu đường là tổn thương dây thần kinh xảy ra do glucose huyết tăng cao trong máu. Đường huyết tăng cao có thể làm tổn thương đến các dây thần kinh trên toàn cơ thể, tuy nhiên, ảnh hưởng rõ rệt nhất ở các dây thần kinh chi trên và chi dưới.

Với các biểu hiện biến chứng thần kinh rõ rết như:

Biến chứng thần kinh chi trên và chi dưới (phổ biến)

  • Tê bì, tê nóng, mất/rối loạn cảm giác
  • Gây teo cơ
  • Gây đau nhức đầu ngón chân, ngón tay
  • Gây teo, loét các đầu ngón chân ngón tay có thể dẫn đến phải cưa cắt các chi để tránh nhiễm trùng máu toàn cơ thể

Biến chứng tổn thương dây thần kinh sọ (ít gặp) gây:

  • Sụp mí
  • Lác trong
  • Liệt mặt

biến chứng thần kinh ở bệnh tiểu đường
Biến chứng thần kinh ở bệnh tiểu đường xuất hiện sớm nhất

Biến chứng thận của bệnh tiểu đường

Biến chứng thận của bệnh tiểu đường là do đường huyết tăng cao kéo dài gây tổn thương hệ thống lọc của thận, dẫn đến suy giảm chức năng thận. 

Bệnh nhân tiểu đường có các biểu hiện mà có thể nhận thấy như sau thì nên đi kiểm tra chức năng thận ngay:

  • Rùng mình lạnh các chi
  • Đau lưng nhức mỏi đầu gối
  • Thớ yếu, ăn không ngon
  • Hoa mắt, chóng mặt, hay mất ngủ, hay gặp ác mộng
  • Tiểu nhiều về đêm, nước tiểu bất thường
  • Chóng mặt ù tai
  • Táo bón
  • Ngứa ở da
  • Rối loạn chức năng sinh dục

⇒ Hậu quả cuối cùng của biến chứng thận ở người tiểu đường chính là suy thận

Biến chứng gan của bệnh tiểu đường

Gan cũng là một trong những cơ quan quan trọng trong việc kiểm soát mỡ máu và đường huyết của chúng ta. Vì vậy với người tiểu đường khi đường huyết lên xuống thất thường sẽ dẫn đến rối loạn chuyển hóa mỡ trong máu đi kèm. Dẫn đến sản sinh nhiều hơn các loại chất béo dư thừa nếu không được đào thải ra ngoài mà được tích tụ tại gan sẽ gây tổn thương gan.

Biến chứng gan ở người tiểu đường sẽ chia làm các giai đoạn từ:

  • Gan nhiễm mỡ
  • Viêm gan
  • Xơ hóa
  • Xơ gan

Người tiểu đường mà có các biểu hiện sau nên đi kiểm tra chức năng gan sớm để có thể điều trị kịp thời tránh những biến chứng nguy hiểm cho gan:

  • Xuất hiện cơn đau dai dẳng ở vùng bụng
  • Vàng da
  • Mệt mỏi, ăn không ngon
  • Sụt cân, buồn nôn
  • Ngứa
  • Hay bị chảy máu, bầm tím, sưng chân,...

Biến chứng tiểu đường lên mắt

Biến chứng tiểu đường lên mắt được ghi nhận bao gồm tăng nháp áp cao, đục thủy tinh thể, bệnh lý võng mạc. Với các bệnh lý về mắt này cần được phát hiện sớm để điều trị kịp thời, ngăn chặn mù lòa.

Người bệnh tiểu đường cần để ý những thay đổi bất thường tại mắt để đi thăm khám ngay như: mờ mắt, đau nhức trong hốc mắt, ruồi bay trước mắt…. Ngoài ra, còn có các dấu hiệu không điển hình như chảy nước mắt, nhức mỏi mắt… tầm nhìn bị hạn chế, xuất hiện các khoảng tối, nhìn mờ như có một màng che phủ trước mắt. Người bệnh có thể dễ buồn nôn và nôn.

Biến chứng nhiễm trùng của bệnh tiểu đường

Lượng đường trong máu cao sẽ khiến các vết trầy xước nhỏ, hay vết thương nhỏ cũng là môi trường lý tưởng để các vi khuẩn gây bệnh sinh sôi vì vậy người tiểu đường rất dễ bị nhiễm trùng và lâu lành

Theo thống kê mới nhất, thì có đến gần một nửa các bệnh nhân tiểu đường đã từng ít nhất 1 lần nhập viện hoặc điều trị tại nhà vì các bệnh nhiễm trùng. Biến chứng này có nguy cơ tử vong cao gấp 2 lần so với người không bị tiểu đường.

biến chứng nhiễm trùng của bệnh tiểu đường
Biến chứng nhiễm trùng của bệnh tiểu đường gây ra những viêm nhiễm đáng chú ý

Biến chứng tiểu đường thai kỳ tới mẹ và bé

Mẹ bị tiểu đường thai kỳ nếu không kiểm soát được đường huyết trong máu sẽ dẫn đến rất nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé:

  • Với mẹ: tiền sản giật, sản giật, tai biến mạch máu não, suy gan, suy thận, thai chậm phát triển trong tử cung, sinh non và tăng tỷ lệ chết chu sinh, đa ối, sảy thai, thai chết lưu
  • Với thai nhi: thai nhi tăng trưởng quá mức và thai to, hội chứng suy hô hấp, hạ đường huyết, hạ canxi máu, chứng tăng hồng cầu và tăng bilirubine máu.

Điều trị bệnh tiểu đường

Điều trị bệnh tiểu đường tuýp 1

Hiện nay chưa có thuốc điều trị tiểu đường tuýp 1. Do đó để kiểm soát được đường huyết nhanh chóng thì chỉ có cách là tiêm insulin trực tiếp vào trong máu. Do đó bệnh nhân có thể tự tiêm insulin ở nhà hằng ngày theo đúng hướng dẫn của bác sĩ, thường 2-3 lần mỗi ngày với lượng đơn vị cụ thể theo đúng kê đơn của bác sĩ.

Điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2

Để điều trị tiểu đường tuýp 2 thì người bệnh cần:

  • Giảm cân
  • Chế độ ăn uống lành mạnh
  • Tập thể dục đều đặn, với các bài tập tốt cho đường huyết
  • Dùng thuốc điều trị tiểu đường hoặc tiêm insulin theo đúng kê đơn của bác sĩ
  • Theo dõi đường huyết thường xuyên tại nhà, hoặc theo định kỳ tại viện

⇒ Khi đường huyết về được về mức bình thường có thể trì hoàn hoặc ngăn ngừa được các biến chứng tiểu đường

Điều trị bệnh tiểu đường thai kỳ

Với thai phụ bị tiểu đường thai kỳ để hạn chế biến chứng đến mẹ và thai nhi thì cần phải điều trị bằng tiêm insulin thông thường sẽ là:

  • Tiêm insulin trước bữa ăn và tiêm insulin nền vào buổi tối là hiệu quả nhất
  • Liều lượng: 0,4 - 0,5 đơn vị/kg/24h
  • Liệu insulin trong ngày sẽ được chia ra 40-50% insulin nền và 50-60% insulin trước các bữa ăn
  • Liệu lượng insulin sẽ được điều chỉnh theo chỉ dẫn của bác sĩ khi đường huyết trong máu đạt chỉ tiêu mức an toàn

Ngoài sử dụng insulin thì thai phụ cần phải hết sức chú ý đến chế độ dinh dưỡng và vận động để lượng đường trong máu sớm về mức mục tiêu:

  • Hạn chế tinh bột bằng 35-45% tổng năng lượng nạp vào. Nên chọn loại chỉ số tăng đường thấp như gạo lựt, bánh mỳ nguyên cám,...
  • Chia nhỏ bữa ăn ra từ 5-6 bữa
  • Ăn nhiều thực ăn có chất xơ, rau xanh, ít chất béo bão hòa. Hạn chế ăn thực phẩm nhiều đường như bánh kẹo, nước ngọt , trái cây nhiều đường. Ngoài ăn uống thì nên bổ sung đủ các vitamin như sắt, acid folic, canxi
  • Vận đông nhẹ nhàng như thường xuyên đi bộ, tập bài tập phù hợp với thai phụ, tập yoga,...

điều trị bệnh tiểu đường
Điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả nhờ kiểm soát đường huyết

Điều trị tiền tiểu đường

Tiền tiểu đường là giai đoạn khởi phát của bệnh tiểu đường. Vì vậy chưa cần phải dụng thuốc điều trị tác động sâu mà chỉ cần chú ý điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt và thăm khám theo dõi sức khỏe thường xuyên để giảm thiểu được khả năng chuyển lên thành tiểu đường bằng cách:

  • Điều chỉnh chế độ ăn uống hằng ngày: ăn nhiều rau, chất xơ, ngũ cốc nguyên hạt, hoa quả chứa nhiều vitamin c. Nói không với nước ngọt, đồ ăn nhanh, hạn chế đồ dầu mỡ, mỡ động vật. Hạn chế ăn thịt động vật nên ăn cá, thịt gà trắng. Đồng thời cần tránh xa thuốc lá, rượu bia
  • Nếu bạn đang thừa cân, béo phì thì nên tìm cách giảm cân nhanh chóng lành mạnh
  • Luyện tập thể thao, thường xuyên đi bộ, chơi thể thao yêu thích hàng ngày
  • Theo dõi sức khỏe thường xuyên, đo chỉ số đường trong máu định kỳ để điều chỉnh chế độ ăn uống tập luyện hợp lý. Làm sao để duy trì cân nặng và chế độ sinh hoạt lành mạnh, duy trì chỉ số đường huyết ổn định và giảm dần về mức bình thường. 

Phương pháp kiểm soát đường huyết và phòng ngừa biến chứng hiệu quả

Lối sống sinh hoạt

Bệnh tiểu đường nên ăn gì? kiêng gì?

Nên ăn:

  • Nhóm đường bột: Ngũ cốc nguyên hạt, đậu đỗ, gạo còn vỏ cám, gạo lứt, củ quả thì nên hập, luộc, ..hạn chế rán, xào,.... Với những củ như khoai lang, khoai tây, sắn,..cũng khá nhiều tinh bột nên nếu ăn củ quả này thì nên giảm hoặc cắt cơm
  • Nhóm thịt cá: Nên ăn cá, thịt nạc, ức gà bỏ da, bỏ mỡ,...được chế biến đơn giản như hấp, luộc, áp chảo tránh chiên, xào bằng dầu mỡ
  • Nhóm chất béo: Nên ăn dầu thực vật như dầu đậu nành, vừng, dầu cá, mỡ cá, olive,...
  • Nhóm rau: Người tiểu đường nên ăn nhiều rau xanh gấp 3 lần lượng cơm. Nên ăn rau như ăn sống, hấp, luộc, trộn thay vì sào nấu có nhiều dầu mỡ.
  • Hoa quả: Người tiểu đường ên ăn nhiều trái cây tươi trong các bữa phụ. Tuy nhiên hạn chế các loại hoa quả chín ngọt như: sầu riêng, mít, xoài chín,...

Hạn chế ăn:

  • Hạn chế ăn cơm trắng, bánh mì, bánh gạo, bột sắn dây, mì, các loại củ nướng
  • Hạn chế các thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa, nhiều cholesterol như thịt mỡ, thịt bò,.... gây nguy cơ tăng cao bệnh tim mạch.
  • Hạn chế thịt mỡ, nội tạng động vật, da của gà vịt ngan, kem tươi, dầu dừa, bánh kẹo ngọt, mứt, sizo, nước ngọt,..
  • Hạn chế tối đa các loại quả sấy, mứt,...vì những loại hoa quả sấy này còn chứa hàm lượng đường cao hơn rất nhiều so với hoa quả tươi.

⇒ Áp dụng ngay:  Thực đơn hằng ngày cho người tiểu đường giúp ổn định đường huyết

Bài tập thể dục cho người tiểu đường

Để có thể sớm ổn định đường huyết thì chế độ vận động, tập thể dục hàng ngày để giúp tiêu hao năng lượng là rất cần thiết với người tiểu đường. Người bệnh tiểu đường có thể lựa chọn một vài bài tập thể dục cho người tiểu đường sau để tập luyện hàng ngày như:

  • Đi bộ hàng ngày.
  • Môn nhảy múa khiêu vũ
  • Bơi lội
  • Đạp xe
  • Tập yoga
  • Tập thái cực quyền
  • Tập gym

⇒ Xem ngay: Video hướng dẫn chi tiết các bài tập thể dục cho người tiểu đường

kiểm soát đường huyết hiệu quả
Phương pháp kiểm soát đường huyết hiệu quả

Thuốc điều trị tiểu đường

Thuốc uống:

  • Thuốc kích thích tế bào beta tuyến tụy tiết insulin:Glyburid, glipizid, glibenclami... Tuy nhiên tất cả các thuốc này đều có khả năng gây hạ đường huyết  và tăng cân
  • Thuốc làm giảm sản xuất đường (glucose) ở gan là Metformin. Tuy nhiên, nó gây tác dụng phụ ở đường tiêu hóa và gây nhiễm acid lactic
  • Thuốc làm tăng nhạy cảm với insulin ở tế bào cơ, mỡ và gan: pioglitazone. Tuy nhiên thuốc này gây tác dụng phụ là gây phù, tăng cân (nhất là khi dùng cùng với insulin), tăng nguy cơ gãy xương, thiếu máu
  • Sử dụng thuốc ức chế men α-glucosidase: acarbose. Giúp giảm đường huyết sau ăn mà khi dùng đơn độc cũng không gây hạ đường huyết. Tuy nhiên thuốc dễ gây đầy bụng, khó tiêu, đi ngoài phân lỏng
  • Thuốc có tác dụng tăng tiết Incretin: Thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 như liraglutide và thuốc ức chế men dipeptidyl peptidase-4 (DPP-4) như liraglutide, lixisenatide, albiglutide, exenatide. Incretin là hormon ở ruột, giúp điều hòa sự bài tiết insulin để đáp ứng từng bữa ăn

Thuốc tiêm insulin:

Hiện nay có rất nhiều dạng insulin điều trị bệnh tiểu đường được phân chia theo thời gian bắt đầu tác dụng và thời gian kéo dài tác dụng:

  • Insulin tác dụng tức thời: Insulin analog (Aspart, Lispro và Glulisine): có tác dụng sau 10 – 20 phút và kéo dài khoảng 4 giờ. Nó là insulin tương tự giống insulin tự nhiên ở người, nên tác dụng nhanh vì được sản xuất bằng công nghệ tái tổ hợp DNA. Sử dụng insulin này thường sẽ dùng kèm thêm với insulin tác dụng dài
  • Insulin tác dụng ngắn: Insulin thường (regular insulin): Là insulin thường, có thể dùng tiêm truyền tĩnh mạch trong các trường hợp cấp cứu. Đảm bảo được lượng insulin cần thiết cho bữa ăn trong thời gian từ 30-60p
  • Insulin tác dụng trung bình: NPH insulin (Insulatard FlexPen, Insulatard HM): Isophane insulin dịch treo. Chỉ dùng tiêm dưới da. Thuốc phát huy tác dụng sau khi tiêm 1-2h và rất hiệu quả giúp giảm đường huyết duy trì trong vòng từ 10-16h .Dạng này thường dùng kèm với insulin tác dụng tức thì hay tác dụng ngắn
  • Insulin tác dụng kéo dài: Insulin glargine,Insulin analog detemir và Insulin degludec. Chỉ cần tiêm 1 ngày 1 mũi có tác dụng có thể duy trì từ 20-24 tiếng. Dang này thường phối hợp với tác dụng tức thì hoặc tác dụng ngắn
  • Dạng hỗn hợp: NovoMix 30 Flexpe, Mixtard 30 và Mixtard 30 FlexPen có cùng thời gian tác dụng khoảng 12 giờ. Thường dùng 2-3 lần trong ngày trước bữa ăn

Chú ý: Tất cả thuốc tiêm insulin để phải theo sự chỉ dẫn của bác sĩ và khoảng thời gian tiêm insulin và ăn có thể thay đổi phụ thuộc vào loại insulin đang sử dụng.

Quan tâm:

Top 10 thực phẩm chức năng cho người tiểu đường hiệu quả thay thế thuốc tây

Tổng hợp những bài thuốc chữa tiểu đường tại nhà 0đ đơn giản, hiệu quả

Phẫu thuật 

Phẫu thuật giảm cân

Phương pháp này được bác sĩ khuyên dùng dành cho những người béo phì, không kiểm soát được cân nặng và đường huyết của mình.

Sau khi phẫu thuật giảm cân, nhiều bệnh nhân có thể duy trì đường huyết ở mức ổn định và bình thường mà không cần hoặc chỉ phải dùng ít thuốc tiểu đường. Đặc biệt theo thống kê giảm tỉ lệ tử vong dài hạn.

Ghép tụy

Biện pháp này được khuyên dùng với những bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 gặp phải các biến chứng nghiêm trọng, trong đó có người bị bệnh thận giai đoạn cuối cần phải cấy ghép thận

Phòng ngừa bệnh tiểu đường

Để phòng ngừa tiểu đường, nhất là những người đang bị tiền tiểu đường thì cần phải có kế hoạch chế độ ăn uống hơp lý:

  • Giảm tinh bột, đường, đồ ngọt, đồ ăn nhanh thay thế bằng ngũ cốc nguyên cám, gạo không nên xát kỹ, thịt trắng, cá, trứng, rau xanh nhiều, hoa quả tươi
  • Nên chia nhỏ bữa ăn ra, nhai thật kỹ khi ăn, không nên ăn quá no
  • Ăn nhiều cá thay bị thịt bò, nên ăn 2 bữa cá/tuần
  • Hạn chế đồ ăn dầu mỡ, nội tạng động vật
  • Tăng cường ăn nhiều rau xanh, hoa quả hơn cơm trong các bữa ăn
  • Hạn chế ăn quá mặn, nước ngọt có gas, bánh kẹo ngọt
  • Hạn chế thuốc lá, rượu bia,..

Ngoài ra tập luyện thể thao hằng ngày đúng và hợp phù hợp mình là điều không thể bỏ qua:

  • Tập luyện thể dục thể thao hàng ngày từ 30-60p. Có thể đi bộ, đạp xe và không nên nghỉ quá 2 ngày/tuần
  • Nên đi bộ vận động sau ăn khoảng 30-45p từ 15-20p. Vừa giúp tiêu hao năng lượng nhanh mà giúp duy trì hằng ngày
  • Với những người ngồi nhiều như dân văn phòng thì nên mỗi tiếng nên đứng lên đi lại nhẹ nhàng để kích thích sự chuyển hóa năng lượng trong cở, có thể thay bằng đi thang máy bằng đi cầu thang bộ.